Thủ tục mua bán căn hộ chung cư trên địa bàn Thanh Hóa

Thủ tục mua bán căn hộ chung cư là thủ tục theo quy định của pháp luật buộc các bên mua bán phải tuân thủ khi giao dịch mua bán căn hộ chung cư.

Hiện nay mua bán căn hộ chung cư ngày càng diễn ra sôi động, hình thức nhà chung cư đang rất thịnh hành và được ưa chuộng. Vì vậy cần nắm rõ các quy định về nhà chung cư cũng như thủ tục mua bán căn hộ chung cư để có được những giao dịch an toàn, tránh rủi ro.

Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư số 03/2014/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Điều 21 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 1-9-2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23-6-2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.

Theo Thông tư, các giao dịch về nhà ở phải được lập thành văn bản (gọi chung là Hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 93 Luật Nhà ở, Bộ luật Dân sự, Điều 63 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, tuân thủ các hợp đồng mẫu và nội dung của hợp đồng về nhà ở quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với hợp đồng mua bán nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì các bên phải lập thành 4 bản, 1 bản người mua lưu giữ, 3 bản còn lại để chủ đầu tư làm thủ tục nộp thuế, lệ phí trước bạ, cấp Giấy chứng nhận cho người mua và để lưu giữ. Hợp đồng mua bán nhà ở này có giá trị pháp lý để xác định các quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở trong suốt quá trình quản lý, sử dụng nhà ở đã mua, kể cả trường hợp bên mua nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

Đối với hợp đồng mua, bán căn hộ chung cư thương mại ký với chủ đầu tư thì ngoài các nội dung trên, các bên còn phải ghi rõ thêm những nội dung sau: phần diện tích thuộc sở hữu, sử dụng chung, phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư; diện tích sàn xây dựng căn hộ; diện tích sử dụng căn hộ (diện tích thông thủy) để tính tiền mua bán căn hộ; khoản kinh phí bảo trì 2% tiền bán nhà ở; mức phí và nguyên tắc điều chỉnh mức phí quản lý vận hành nhà chung cư trong thời gian chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Kèm theo hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư do chủ đầu tư ban hành, bản vẽ thiết kế mặt bằng căn hộ, mặt bằng tầng có căn hộ và mặt bằng nhà chung cư có căn hộ mua bán đã được phê duyệt.

Diện tích sử dụng căn hộ được tính theo kích thước thông thủy và được ghi vào Giấy chứng nhận cấp cho người mua, bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ và diện tích ban công, lô gia (nếu có) gắn liền với căn hộ đó, không tính tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ.

Khi tính diện tích ban công thì tính toàn bộ diện tích sàn, trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ mép trong của tường chung. Khi bàn giao căn hộ, các bên phải ghi rõ trong biên bản bàn giao căn hộ hoặc trong phụ lục hợp đồng diện tích sử dụng căn hộ thực tế bàn giao và diện tích ghi trong hợp đồng mua bán căn hộ đã ký; biên bản bàn giao căn hộ hoặc phụ lục hợp đồng được coi là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng mua bán căn hộ.

Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (8-4-2014), các trường hợp mua bán căn hộ chung cư thương mại giữa chủ đầu tư và khách hàng không tuân thủ các nội dung và theo hợp đồng mẫu ban hành kèm theo Thông tư này thì hợp đồng đã ký không được pháp luật công nhận và không được sử dụng làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận.