Thành lập công ty kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ

Ngày nay, giá trị lớn nhất của doanh nghiệp là giá trị của quyền sở hữu trí tuệ. Các doanh nghiệp đều nhận thức rằng, ở trình độ phát triển của xã hội hiện nay, tài sản trí tuệ là loại tài sản vô hình có giá trị kinh doanh lớn hơn nhiều lần so với các loại tài sản hữu hình cộng lại.
Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, vai trò to lớn của quyền sở hữu trí tuệ đối với các tài sản vô hình lại càng có ý nghĩa trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp. Do đó như cầu giám định về sở hữu trí tuệ cũng là nhu cầu tất yếu. Vậy điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ là gì?
Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp, nhiều năm kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực luật. Tư vấn Lam Sơn sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất và uy tín cao những về thành lập công ty kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ như sau.

 thành lập công ty kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ
thành lập công ty kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ

Cơ sở pháp lý:
– Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009;
– Nghị định 119/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
– Thông tư 01/2008/TT-BKHCN hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ Điều kiện hoạt động giám định về quyền sở hữu công nghiệp.
– Thông tư 04/2012/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011.

  • Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân có chức năng giám định sở hữu trí tuệ sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
  • Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng.

1. Cá nhân được cấp thẻ Giám định viên sở hữu trí tuệ

1.1. Điều kiện để cá nhân được cấp thẻ Giám định viên sở hữu trí tuệ

+Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Thường trú tại Việt Nam;
+ Có phẩm chất đạo đức tốt;
+ Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền trưng cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý.
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

1.2. Hồ sơ yêu cầu cấp thẻ giám định viên

Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
+ 02 Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên, làm theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra cấp theo quy định tại điểm c khoản 6 Mục II của Thông tư này;
+ Bản sao Chứng minh nhân dân;
+ 02 ảnh 3×4 (cm);
+ Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)”.

1.3. Thủ tục cấp Thẻ giám định viên

Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
+ Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 2 Mục III của Thông tư 01/2008/TT-BKHCN và người nộp hồ sơ đáp ứng các Điều kiện quy định tại khoản 2 Mục I của Thông tư 01/2008/TT-BKHCN, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp Thẻ giám định viên, trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân và chuyên ngành giám định của người được cấp Thẻ.
+ Trường hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên không đáp ứng các Điều kiện quy định tại khoản 2 Mục I của Thông tư 01/2008/TT-BKHCN, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp Thẻ giám định viên, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
+ Thẻ giám định viên được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư 01/2008/TT-BKHCN.

2. Thành lập tổ chức thực hiện hoạt động giám định sở hữu trí tuệ

2.1. Các tổ chức thực hiện hoạt động giám định sở hữu trí tuệ bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp;
+ Hợp tác xã và liên hiệp c được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã;
+ Đơn vị sự nghiệp;
+ Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

2.2. Điều kiện để tổ chức được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ:

+ Có nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật;
+ Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
+ Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
+ Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ chỉ được phép hoạt động khi có ít nhất một giám định viên sở hữu trí tuệ.
+ Có Giấy phép đăng ký kinh doanh, hành nghề giám định theo pháp luật hiện hành là Giấy chứng nhận tổ chức đủ Điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp được cấp theo thủ tục quy định tại khoản 3 Mục IV của Thông tư 01/2008/TT-BKHCN (sau đây gọi là “Giấy chứng nhận tổ chức giám định”).
+ Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện hoạt động giám định trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động.

2.3. Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định 

Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
+ 02 Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư 04/2012/TT-BKHCN;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã), Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (đối với đơn vị sự nghiệp là tổ chức khoa học và công nghệ), Quyết định thành lập và Giấy đăng ký hoạt động (nếu pháp luật quy định phải đăng ký hoạt động – đối với đơn vị sự nghiệp không phải là tổ chức khoa học và công nghệ) hoặc Giấy đăng ký hoạt động đối với tổ chức hành nghề luật sư (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực)
+ Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động giữa tổ chức và giám định viên sở hữu công nghiệp hoạt động cho tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
+ Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)”.

2.4. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định

Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:

+ Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 2 Mục IV của Thông tư 01/2008/TT-BKHCN này và tổ chức đáp ứng các Điều kiện quy định tại khoản 3 Mục I của Thông tư này, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó ghi rõ tên đầy đủ, tên giao dịch, địa chỉ của tổ chức và chuyên ngành giám định của tổ chức tương ứng với chuyên ngành giám định của các giám định viên thuộc tổ chức, Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp là thành viên của tổ chức.

+ Trường hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc tổ chức không đáp ứng các Điều kiện quy định tại khoản 3 Mục I của Thông tư 01/2008/TT-BKHCN, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà tổ chức nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
+ Giấy chứng nhận tổ chức giám định được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư 01/2008/TT-BKHCN.

Trên đây là những quan điểm tư vấn của Việt Luật giúp giải đáp về những điều kiện pháp lý cần thiết về kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ. Nếu còn vướng mắc, chưa hiểu rõ hay cần sự hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua dịch vụ thành lập công ty rẻ hoặc gửi thông tin qua Email để được hỗ trợ kịp thời và được giải đáp một cách chính xác nhất những quyền lợi của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tư vấn của chúng tôi.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ LAM SƠN

Địa chỉ : 32 Phố I – Thị trấn Quảng Xương, Thanh Hóa

Hotline: 0983 175 111 – 0931 375 111

Website: thanhlapdoanhnghiepthanhhoa.net

Email: thutucnhanhthanhhoa@gmail.com

Summary
Review Date
Reviewed Item
Công ty làm thủ tục rất nhanh tróng uy tín
Author Rating
51star1star1star1star1star